Hiện nay, có nhiều phương thức để xét tuyển đại học, trong đó xét kết quả đánh giá học tập cấp Trung học phổ thông. Do đó, điều kiện học sinh giỏi cấp 3 và cách xét điểm học sinh giỏi hiện nay được quy định như thế nào theo quy định hiện hành? Trường Tiểu Học Xuyên Mộc sẽ giải đáp thắc mắc này thông qua bài tư vấn dưới đây:
Ngoài ra, hiện nay, tại Điều 15 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT thì Hiệu trưởng tặng giấy khen cuối năm học cho học sinh đạt danh hiệu “Học sinh giỏi” đối với những học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt và kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt. Quy định này được áp dụng đối với lớp 6, lớp 7, lớp 10 năm học 2022 – 2023; lớp 6, lớp 7, lớp 8, lớp 10, lớp 11 năm học 2023 – 2024; từ năm học 2024 – 2025 tất cả các học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông sẽ áp dụng theo quy định này.
Điều 15. Khen thưởng
1. Hiệu trưởng tặng giấy khen cho học sinh
a) Khen thưởng cuối năm học
– Khen thưởng danh hiệu “Học sinh Xuất sắc” đối với những học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt, kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt và có ít nhất 06 (sáu) môn học được đánh giá bằng nhận xét kết hợp với đánh giá bằng điểm số có ĐTBmcn đạt từ 9,0 điểm trở lên.
– Khen thưởng danh hiệu “Học sinh Giỏi” đối với những học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt và kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt.
b) Khen thưởng học sinh có thành tích đột xuất trong rèn luyện và học tập trong năm học.
2. Học sinh có thành tích đặc biệt được nhà trường xem xét, đề nghị cấp trên khen thưởng.
Trước đây, căn cứ quy định tại Điều 18 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT, được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT, để xét công nhận danh hiệu học sinh giỏi học kỳ hoặc cả năm học, nếu đạt hạnh kiểm tốt và học lực loại giỏi. Nếu học sinh đạt thành tích nổi bật hoặc có tiến bộ vượt bậc trong học tập, rèn luyện thì được Hiệu trưởng tặng giấy khen.
Theo đó, các khoản 1, khoản 2 Điều 13 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT, được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 2 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT thì tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại cả năm học đối vớ học sinh giỏi được xác định khi đủ các tiêu chuẩn sau:
– Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên;
– Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5;
– Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
Bên cạnh đó, về tiêu chuẩn xếp loại hành kiểm phải xác định tại Điều 4 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT. Cụ thể, để xếp loại tốt cần thỏa mãn các tiêu chí sau:
– Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường; chấp hành tốt luật pháp, quy định về trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông; tích cực tham gia đấu tranh với các hành động tiêu cực, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội;
– Luôn kính trọng thầy giáo, cô giáo, người lớn tuổi; thương yêu và giúp đỡ các em nhỏ tuổi; có ý thức xây dựng tập thể, đoàn kết, được các bạn tin yêu;
– Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, giản dị, khiêm tốn; chăm lo giúp đỡ gia đình;
– Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ học tập, có ý thức vươn lên, trung thực trong cuộc sống, trong học tập;
– Tích cực rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;
– Tham gia đầy đủ các hoạt động giáo dục, các hoạt động do nhà trường tổ chức; tích cực tham gia các hoạt động của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
– Có thái độ và hành vi đúng đắn trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống theo nội dung môn Giáo dục công dân.
Theo Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 7 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về đánh giá học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông thì cách tính điểm học lực để đạt học sinh giỏi cấp trung học phổ thông được xác định như sau:
Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét:
– Trong một học kỳ, kết quả học tập mỗi môn học của học sinh được đánh giá theo 01 trong 02 mức: Đạt, Chưa đạt.
+ Mức Đạt: Có đủ số lần kiểm tra, đánh giá theo quy định tại Thông tư này và tất cả các lần được đánh giá mức Đạt.
+ Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.
– Cả năm học, kết quả học tập mỗi môn học của học sinh được đánh giá theo 01 (một) trong 02 (hai) mức: Đạt, Chưa đạt.
+ Mức Đạt: Kết quả học tập học kỳ II được đánh giá mức Đạt.
+ Mức Chưa đạt: Kết quả học tập học kỳ II được đánh giá mức Chưa đạt.
Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số:
– Điểm trung bình môn học kỳ (sau đây viết tắt là ĐTBmhk) đối với mỗi môn học được tính như sau:
ĐTBmhk = | TĐĐGtx + 2 x ĐĐGgk + 3 x ĐĐGck |
Số ĐĐGtx+ 5 |
TĐĐGtx: Tổng điểm đánh giá thường xuyên.
– Điểm trung bình môn cả năm (viết tắt là ĐTBmcn) được tính như sau:
ĐTBmcn = | ĐTBmhkI + 2 x ĐTBmhkII |
3 |
ĐTBmhkI Điểm trung bình môn học kỳ I.
TBmhkII: Điểm trung bình môn học kỳ II.
Kết quả học tập trong từng học kỳ, cả năm học
Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số, ĐTBmhk được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong từng học kỳ, ĐTBmcn được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong cả năm học. Kết quả học tập của học sinh trong từng học kỳ và cả năm học được đánh giá theo 01 trong 04 mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt. Cụ thể, mức Tốt được đánh giá khi thỏa mãn 02 điều kiện như sau:
– Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.
– Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 8,0 điểm trở lên.
Tiêu chuẩn xếp loại học lực học sinh trung học phổ thông (cấp 3) được quy định tại Điều 13 Quy chế ban hành kèm Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT, được sửa đổi đổi bởi khoản 6 Điều 2 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT như sau:
Để được xếp loại giỏi thì cần có đủ các tiêu chuẩn:
– Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 01 trong 03 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường trung học phổ thông chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên;
– Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5;
– Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại đạt.
Xác định học lực khá nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
– Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 01 trong 03 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường trung học phổ thông chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6,5 trở lên;
– Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0;
– Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại đạt.
Xếp loại trung bình nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
– Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 01 trong 03 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường trung học phổ thông chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên;
– Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5;
– Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại đạt.
Xếp loại yếu nếu điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên và không có môn học nào điểm trung bình dưới 2,0.
Xếp loại kém nếu thuộc các trường hợp còn lại.
Tuy nhiên, cần lưu ý một số vấn đề như sau:
– Nếu điểm trung bình học kỳ hoặc điểm trung bình cả năm đạt mức của từng loại giỏi hoặc loại khá nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó thấp hơn mức quy định cho loại đó nên học lực bị xếp thấp xuống thì được điều chỉnh như sau:
– Nếu điểm trung bình học kỳ hoặc điểm trung bình cả năm đạt mức loại giỏi nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại trung bình thì được điều chỉnh xếp loại khá.
– Nếu điểm trung bình học kỳ hoặc điểm trung bình cả năm đạt mức loại giỏi nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại yếu thì được điều chỉnh xếp loại trung bình.
– Nếu điểm trung bình học kỳ hoặc điểm trung bình cả năm đạt mức loại khá nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại yếu thì được điều chỉnh xếp loại trung.
– Nếu điểm trung bình học kỳ hoặc điểm trung bình cả năm đạt mức loại khá nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại kém thì được điều chỉnh xếp loại yếu.
Ngoài ra, đối với học sinh khuyết tật, việc đánh giá kết quả giáo dục của học sinh được thực hiện theo nguyên tắc động viên, khuyến khích sự nỗ lực và tiến bộ của người học.
Đồng thời, kết quả giáo dục mà học sinh khuyết tật đáp ứng được yêu cầu chương trình giáo dục chung được đánh giá như đối với học sinh bình thường nhưng có giảm nhẹ yêu cầu về kết quả học tập (căn cứ khoản 6 Điều 1 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT).
Ngoài ra, quý khách có thể tham khảo thêm bài viết của Trường Tiểu Học Xuyên Mộc về: Cách xếp loại học lực cấp 1, 2, 3 mới nhất
Mọi vướng mắc chưa rõ hoặc có nhu cầu hỗ trợ vấn đề pháp lý khác, quý khách vui lòng liên hệ với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại 24/7, gọi ngay tới số: 1900.6162 hoặc gửi email trực tiếp tại: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc nhanh chóng. Cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của Trường Tiểu Học Xuyên Mộc.
Ăn uống dễ ngủ là một câu hỏi phổ biến của nhiều người. Bạn cũng…
Thẩm mỹ là gì? Đối với những người đam mê những câu chuyện tình yêu,…
Cách sau đây để điều trị những điểm yếu sinh lý đối với đàn ông…
Tôi nên làm gì với việc uống rượu? Bạn có thể cung cấp nước cho…
Thuốc tăng cường sinh lý nam - Sự lựa chọn hoàn hảo cho đàn ông…
Chiều hôm nhớ nhà gợi lên nỗi lòng người xa quê trong những buổi hoàng…
This website uses cookies.